Thứ Tư, 31 tháng 5, 2017

8 bước vệ sinh định kỳ tai nghe chụp tai để tăng độ bền


Tai nghe hiện nay đã trở thành một thiết bị quá phổ biến trong đời sống hàng ngày, phục vụ cho cả nhu cầu làm việc và giải trí của con người. Tai nghe được sử dụng trong các nhu cầu đa dạng như nghe nhạc, xem phim, chơi game, nghe gọi điện thoại hay học ngoại ngữ... có thể nói đây là một trong những thiết bị được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Nhiều người khi nghe xong tai nghe thường có thói quen cất ngay vào túi hoặc hộp đựng, hay thậm chí để ngay trên bàn làm việc. Bụi bám, môi trường ẩm sẽ làm cho chiếc tai nghe bị mất vệ sinh, gây hại cho sức khỏe khi sử dụng đồng thời cũng ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh.

Vì vậy, việc vệ sinh tai nghe định kỳ là một điều cực kỳ cần thiết giúp phòng tránh các mối nguy hại tiềm tàng mà chúng ta ít khi chú ý đến. Bài viết sau đây sẽ nêu ra 8 bước đơn giản để vệ sinh chiếc tai nghe một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.

Chuẩn bị vật dụng cần thiết:


  • Xà phòng hay bột giặt
  • Nước ấm
  • Khăn mềm
  • Bàn chải cũ hoặc bông ráy tai (Q-Tip)
  • Khăn lau nhỏ
  • Băng keo 2 mặt
  • Kiểm tra Manual của tai nghe


Một vài loại tai nghe trong sách hướng dẫn kèm theo sẽ có hướng dẫn cách tháo ráp và thậm chí là chỉ định rõ nên dùng hóa chất hay vệ sinh như thế nào. Bạn nên ưu tiên làm theo chỉ dẫn của hãng.

Lau chùi và bảo quản như thế nào ? 

Chúng ta bắt đầu lau từ ngoài vào trong. Nhúng miếng vải mềm vào nước ấm pha xà phòng và bắt đầu lau nhẹ thanh đỡ qua đầu và chụp tai. Trước khi lau nhớ vắt nhẹ để khăn chỉ ẩm nước, tuyệt đối không lau bằng khăn quá ướt để tránh nước nhỏ xuống và thấm vào bên trong tai nghe. Lần đầu lau bằng nước ấm pha xà phòng, lau lại 2 3 lần tiếp theo nữa để đảm bảo không có dính xà phòng trên thanh đỡ hoặc chụp tai, nó không gây hại gì nhưng nhìn không được ưa mắt.

Các tai nghe chụp tai hiện nay đã bắt đầu chuyển qua sử dụng chụp làm bằng một chất liệu là da nhân tạo chứ không dùng nilon dễ rách và bong tróc như ngày xưa. Tuy nhiên ở Việt Nam mình khí hậu nóng ẩm, làm chúng dễ co giãn hơn, bên cạnh đó mồ hôi của chúng ta sẽ làm chúng mau mục nên tốt nhất là sau khi đeo nghe trong một thời gian dài, lấy miếng giẻ lau ẩm lau lại chụp tai để sạch mồ hôi. Khi bảo quản, nhớ để nơi khô thoáng và tránh trường hợp nhét cốp xe máy.

Chụp tai thường là phần bẩn nhất vì phải thường xuyên tiếp xúc với mồ hôi và ráy tai. Cẩn thận tháo nhẹ theo đúng các bước trong sách hướng dẫn và bắt đầu lau sạch bằng khăn thấm nước ấm pha xà phòng. Với chụp dày bạn cần cẩn thận không để nước thấm vào có thể gây mục chụp. Với chụp tai mỏng nên nhẹ tay để tránh làm rách. Lấy đệm chụp tai ra rửa sạch và để cho khô.

Một số tai nghe có kèm theo màng lưới chắn bên ngoài lòng chụp tai để chống các vật thể lạ lọt vào bên trong tai nghe (râu, tóc, bụi cát...), màng này cũng cần được vệ sinh một cách cẩn thận. Đa số màng chắn đều có thể tháo rời khỏi chụp tai để thuận tiện cho việc vệ sinh. Đầu tiên bạn sẽ cần tháo chụp tai ra, sau đó lau rửa màng lưới này một cách nhẹ nhàng (vì rất dễ rách). Khăn cũng không được quá ướt để tránh bụi nước kết thành mảng trên mắt lưới. Nếu màng lưới quá khó tháo ra khỏi tai nghe mà dính ráy tai, lông thú, hay các mảng bụi bạn úp nó xuống, dùng bàn chải đánh răng để chà nhẹ cho lớp bụi bẩn này rơi ra ngoài.

Lắp ráp

Lắp ráp lại như cũ theo đúng các bước chi tiết trong sách hướng dẫn đi kèm với tai nghe, đồng thời chú ý các bước đặc biệt có thể có ở mỗi loại tai nghe khác nhau. Sau khi lắp ráp bạn có thể nghe thử để đánh giá thành quả của mình.

Các bước trên sẽ giúp bạn vệ sinh và bảo quản chiếc tai nghe yêu quý của mình, giữ chúng luôn ở trạng thái làm việc tốt nhất cũng như phòng tránh các rủi ro về vấn đề vệ sinh. Chúng ta nên đặt ra một lịch vệ sinh định kỳ dựa trên nhu cầu sử dụng hàng ngày, thường là khoảng 1 tháng (với người sử dụng tai nghe nhiều) hoặc 2-3 tháng (với lượng sử dụng trung bình).

AAC đã chiến thắng MP3 trên thị trường âm thanh


Chủ quản đăng ký cho định dạng MP3 là FIIC (The Fraunhofer Institute for Integrated Circuits) mới đây vừa quyết định từ bỏ và không tiếp tục sở hữu bản quyền cho định dạng này nữa, chính thức khai tử MP3 trên thị trường tiêu dùng âm thanh. Đây là tình huống hoàn toàn có thể dự đoán được cho MP3 trong năm 2017 với hàng loạt các định dạng âm thanh mới có hiệu quả cao hơn. Mảng phần cứng phát triển cũng chính là yếu tố mạnh mẽ loại MP3 khi dung lượng lưu trữ hay tốc độ internet không còn là vấn đề quan trọng nữa.


Từ năm 1980, MP3 ra đời với mục tiêu chính là phục vụ cho vấn đề lưu trữ. Bản thân âm thanh MP3 chiếm chỉ khoảng 10% dung lượng nhưng lại có chất lượng bằng 70% so với âm thanh gốc, một tỉ lệ quá tốt đối với kỹ thuật phần cứng lưu trữ còn hạn chế thời đó. Trải qua nhiều mô hình kinh doanh và dịch vụ, MP3 nghiễm nhiên trở thành ông hoàng trên thị trường tiêu dùng âm thanh, nhất là khi các sản phẩm máy nghe nhạc cầm tay ra đời. Tuy nhiên từ giai đoạn những năm 90’ khi mạng internet bắt đầu phát triển, âm thanh MP3 bắt đầu được phát tán bất hợp pháp nhanh đến chóng mặt, dung lượng nhỏ của nó giờ đây trở thành điểm mạnh của các dịch vụ tải về phi pháp. Các nhà kinh doanh bị đụng chạm quyền lợi bằng chính đứa con mà mình từng ấp ủ nhanh chóng nghĩ ra các biện pháp ngăn chặn và cuộc chiến đó kéo dài cho đến ngày nay.

Sự ra đi của MP3 sẽ biến AAC thành định dạng âm thanh được ưa chuộng nhất trong năm nay, sở hữu lượng người dùng cực lớn với các tính năng thời thượng như streaming, broadcast, cloud store... đồng thời cũng có chất lượng cao hơn MP3 với bit-rate thấp hơn nhiều. AAC cũng có khả năng bảo mật tốt hơn MP3, hạn chế được các hình thức truyền tải bất hợp pháp qua mạng internet vốn luôn là đề tài nhức nhối đối với những người sáng tác nhạc.

Apple iTunes đang là ông trùm của thị trường phân phối nhạc hiện nay, đè bẹp MP3 không khoan nhượng bằng chiếc máy nghe nhạc iPod. Với hình thức này, Apple bắt buộc người dùng phải làm quen với định dạng AAC ngay từ đầu mà không cho họ bất cứ tùy chọn nào khác. Với một thứ được chăm chút và một thứ bị bỏ rơi, người chiến thắng đã quá rõ ràng.

Thứ Bảy, 20 tháng 5, 2017

Loa Line Array là gì?

Trong những năm gần đây, những hệ thống loa line array đã trở nên nổi trội trong công nghệ âm thanh biểu diễn. Người ta nhận ra line array có những lợi điểm đáng kể so với những cụm loa được xếp theo hàng ngang, bao gồm cả đáp tuyến tần số phù hợp cho khu vực người nghe, nâng cao khả năng đi xa của các tần số cao và giảm thời gian lắp đặt. Bài viết này nhằm cung cấp một cái nhìn sâu sắc vào lý do công nghệ line array được ứng dụng cho âm thanh biểu diễn và giải thích một số yếu tố được xem xét trong việc thực hiện một thiết kế thực tế.

Sơ lược về lịch sử

Line array không mới. Nguyên tắc cấu thành một cột loa làm từ những loa đặt gần nhau đã có từ nhiều thập kỷ, được thực hiện chủ yếu là những loa cột được dùng trong những môi trường có nhiều âm vang dội như là nhà thờ và nhà ga. Line array tăng tính định hướng theo chiều dọc và cung cấp một chùm tia hẹp thẳng đứng trong khi phạm vi bao phủ theo chiều ngang vẫn giữ như là một thiết bị duy nhất.
Nguyên tắc của line array được mô tả trong quyển sách “Các yếu tố của kỹ thuật âm học” (Elements of Acoustical Engineering) của tác giả Olsen được xuất bản dài của cột loa, với điều kiện khoảng cách giữa các loa phải nhỏ hơn bước sóng được sinh ra.
Trong âm thanh biểu diễn, những cột loa trong những năm 1960 không thể cạnh tranh với tiếng gào thét của những khán giả và vào giữa những năm 1970 những hệ thống âm thanh biểu diễn đã tiến bộ hơn khi dùng nhiều họng loa tần số cao hiệu quả cao để nâng cao SPL và dải tần.
Những họng loa này được cấu hình thành những thùng loa rời theo kiểu thấp, trung và cao. Điều này có nghĩa là những thùng loa tần số thấp (bass) được xếp với nhau để tăng sự kết hợp tần số thấp và những thùng tần số cao và trung được xếp theo chiều dọc như line array để thu hẹp để thu hẹp góc phủ theo chiều dọc và tăng khả năng phóng xa.

Hình 1: Âm thanh của những năm 70
Suốt những năm 1980 và 1990, sự xếp dặt hiệu quả về âm thanh này phần lớn đã được thay thế bằng những cụm loa được xếp theo chiều ngang với những thùng loa 3 way giống nhau với cả 3 loa thấp, trung, cao trong một thùng.
Bước đi được cho là đi lùi lại này chủ yếu là do một mong muốn có những hệ thống được đóng thùng thuận tiện có thể treo trên sân khấu hơn là chồng lên nhau. Những cụm loa treo ngang này bỏ đi yếu tố kết hợp liền kề về âm học trong sự ưa chuộng triết lý cá nhân “point and shoot”. Vấn đề chính với những hệ thống treo cụm này là sự giao thoa gây nên bởi nhiều nguồn có thể gây nên những sự thay đổi lớn trong đáp ứng tần số trên khu vực người nghe.
Từ khi không có sự ghép nối tần số cao (HF) của những loa gần nhau, việc đi xa của hệ thống phụ thuộc chủ yếu vào từng loa HF và gần như luôn cần thiết phải có những hệ thống delay để mang lại tần số cao ở mỗi 50m. Ngoài ra, như một hệ quả việc kết hợp tần số thấp không mong muốn,tần số thấp (low) và trung thấp (low mid) được sinh ra làm méo đáp tuyến tần số tổng thể khi kích thước cụm loa tăng lên ngay cả khi bắt đầu ghép cụm loa với từng thùng có đáp tuyến tần số bằng phẳng.
Line array cho âm thanh biểu diễn
Từ đầu những năm 90, những nguyên lý về line array được sử dụng lại cho những vấn đề của âm thanh biểu diễn – lúc này là dạng đã được đóng thuận tiện cho việc treo. Line array bây giờ là công nghệ chính cho hệ thống âm thanh biểu diễn và được nhận ra là mang lại lợi ích đáng kể hơn những cụm loa treo ngang – như là một đáp ứng tần số phù hợp hơn với khu vực người nghe, tăng khả năng phóng xa tần số cao và giảm thời gian treo.

Hình 2: thùng loa line array W8L
Hình 2 cho ta thấy một thùng loa line array 3 way W8L hiện tại của Martin Audio được treo đơn giản thành một cột tối đa tới 16 thùng

Hình 3: loa line array W8L treo
Đây là một hệ thống loa 3 way với 1 loa tần số thấp horn 15”, 2 loa trung horn 8”, 3 loa cao horn 1”. Hiệu quả mang lại cho 1W đầu vào là 106dB cho tần số thấp, 108dB cho tần số trung và 113dB cho tần số cao. Điểm giao tần số là 220Hz và 2.5KHz.

Chìa khoá cho việc tần số cao phóng xa của hệ thống line array

Khoảng cách giữa các loa càng nhỏ hay phát trực tiếp thì dạng sóng sinh ra bởi các loa này càng phẳng. Nói một cách đơn giản, nếu mỗi loa có công suất càng lớn kết hợp với nhau theo một cấu trúc thì công suất của toàn hệ thống sẽ càng tăng. Để minh hoạ điều này, sự khác nhau giữa 3 họng loa đặt gần nhau và 3 họng loa 30°đặt cách nhau 1m (điển hình cho một cụm) được thể hiện ở hình 4 và 5.

Hình 4: W8L 3 x 1” HF ở 8kHz, phân bố dọc.

Hình 5: 3 họng 30° đặt cách 1 m ở 8KHz

Những line array thẳng

Ở những line array thẳng, tính định hướng được tăng cường này trong mặt phẳng thẳng đứng có thể dẫn tới những góc phủ dưới 1° ở tần số cao. Trong khi chùm tia hẹp này có thể phù hợp với mục tiêu thông báo bằng giọng nói trong các nhà ga bến bãi, nó ít dùng thực tế trong các ứng dụng biểu diễn nơi mà ít khán giả có vị trí thuận lợi.
Phần lớn những quan điểm cho rằng những line array thẳng đứng sinh ra một dạng sóng thẳng đứng với công suất phát ra sẽ giảm đi 3dB khi khoảng cách tăng lên gấp đôi hơn là liên kết 6dB với dạng sóng hình cầu được chia ra trên cả mặt phẳng. Độ đi xa được tăng lên bằng cách mở rộng những trụ loa gần ra khoảng cách lớn hơn đã được dựng là một trong những lợi ích chính của công nghệ line array.
Có hai vấn đề với khái niệm này trong các hệ thống thực tế. Đầu tiên là một sóng hình trụ sẽ đòi hỏi một cột từ sàn tới trần trong một sân vận động điển hình để bao phủ sàn và cả ghế cao nhất.
Thứ hai là chỉ có một đường cao vô hạn có thể sản xuất một cột sóng hình trụ ở tất cả các tần số. Một nguồn âm thực tế với chiều dài hữu hạn sẽ chỉ tiếp cận "trụ" cho một khoảng cách nhất định sau đó sẽ phân tán trong mặt phẳng thẳng đứng. Về mặt lý thuyết, với một array cao 3m liên tục, sự chuyển đổi từ 3dB để 6dB sẽ xảy ra ở những khoảng cách sau đây:

100Hz 500Hz 1KHz 5KHz 10KHz
1.3m 6.5m 13m          65m 130m
Có lẽ về mặt lý thuyết, hiệu ứng hình trụ này ít được dùng trong thực tế, nó chỉ dùng khi phát những tần số cao. Nếu chúng ta nhớ rằng độ bao phủ theo chiều dọc của một hệ thống line array thẳng có thể chỉ ít hơn 1°, rõ ràng là rất ít người nghe được hưởng lợi từ một chùm tia hẹp như vậy.

Bẻ cong array

Để đạt được độ rộng dọc để bao phủ một khu vực khán giả thực tế, những line array dùng cho âm thanh biểu diễn gần như luôn luôn được bẻ cong theo bề mặt phẳng đứng. Phỏng theo nguyên tắc line array từ những array thẳng trên lý thuyết cho những array cong trên thực tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế âm thanh, triển khai về mặt vật lý và điều khiển điện tử của những line array thực tế cho âm thanh biểu diễn.
Trước hết, ta cần xác định chính xác dạng cong nào cần thiết để đạt được tính định hướng mong muốn cho một địa điểm cụ thể. Thứ hai, ta cần phải xác định độ cong dạng sóng thích hợp của từng loa để tránh quá nhiều sự giao thoa chồng lên nhau khi array thẳng hoặc trống khi array quá cong.
Vì những câu hỏi này quá phức tạp để có thể trả lời bằng những lý luận đơn giản, một mô hình máy tính đã được phát triển kết hợp với các đặc tính âm thanh và những thông số điện cơ của từng mỗi loa có tần số thấp, trung và cao và mỗi loa được điều khiển bằng bộ chia tần số ảo. Hiện tượng tần số cao bị hấp thu bởi không khí ở khoảng cách xa cũng được đưa vào tính toán.
Phát triển mô hình
Việc phát triển các mô hình để mô phỏng hoạt động của line array cong liên quan đến:
. Tính toán áp lực âm thanh từ những array cong
. Bù lại sự hấp thụ của không khí
. Điều khiển sự thay đổi về không gian của array
. Mô phỏng các chức năng của sự cân bằng âm sắc chung
. Đo lường dạng cong của dạng sóng
. Xác nhận

1. Tính toán áp lực

Việc mô tả chung nhất về một trường âm thanh do một cá thể đơn phát ra được tính bằng phương trình tích phân Kirchoff-Helmholtz. Chúng ta đang phát triển những kỹ thuật số học để giải phương trình này, tuy nhiên, trong khi đó ta có thể dùng xấp xỉ. Phương pháp này dùng nguyên tắc Huygens-Fresnel đã được sửa đổi cho ra những kết quả giống như KHIE ngoại trừ khi dịch pha 90°. Nguyên tắc này được phát biểu là “ Mỗi điểm không bị cản trên một sóng tại một thời điểm được cho tức thì được cho như là nguồn của những sóng lan truyền thứ cấp. Độ lớn của trường tại bất cứ điểm nào bên ngoài là sự chồng nhau của những sóng lan truyền này” (every unobstructed point on a wavefront at a given instant in time, serves as a source of secondary spherical wavelets. The amplitude of the field at any point beyond is the superposition of all of these wavelets). Định nghĩa là bao gồm một hàm số được gọi là yếu tố xiên sinh ra hướng sóng lan truyền thứ cấp. Sự giao nhau với những sóng ngược lại này được ngụ ý bởi những sóng lan truyền thứ cấp.

Ψ là góc được tạo với đáp tuyến của sóng chính

Hình 6: Tính toán áp lực
Trong đó
Rcurve = bán kính của độ cong của cột loa
σcurve = ½ góc của cột loa – L cho sẵn
ps = một điểm trên cột loa
pr = một điểm nhận âm thanh
r = khoảng cách từ ps đến pr
Ψ = góc tạo bởi đường ps pr với trục cột loa
R = khoảng cách từ tâm cột loa đến pr
θ = góc tạo bởi đường thẳng từ tâm cột loa đến pr và trục của cột loa
Áp lực của toàn bộ cột loa được tính bằng

Trong đó
β(σ) = phase dọc theo đường cong (tính tới 0)
U(σ) = độ lớn dọc theo đường cong

Thông thường r trong mẫu số của tích phân được đưa ra ngoài bằng cách giả sử trong môi trường xa. Ta cũng có thể tính toán nó từ khi máy tính rẻ đi và chúng ta quan tâm đến nó ở tầm gần hơn là ở tầm xa.
Với phương trình đó chúng ta có thể cộng tổng công suất của tất cả các cột loa cong cho nhiều điểm nghe và cả bao gồm mức gain dự phòng và khoảng hấp thụ của không khí.

Trong trường hợp này ta có thể bỏ qua lỗi rất nhỏ khi dùng R thay cho sử dụng r chính xác hơn trong sự suy giảm do không khí

2. Sự hấp thụ không khí

Quá trình để xác định hệ số hấp thụ không khí tính bằng dB/m được mô tả ở [4]. Phương pháp đã được bổ sung đầy đủ để tính toán độ suy giảm không khí trong phương trình trên.

3. Sự thay đổi về không gian:

Để những mô hình có ích cho những sự thay đổi cần phải tương quan với các thông số thực tế. Mỗi thùng loa phải được định nghĩa trong không gian như sau
. Chiều cao của thùng loa
. Chiều sâu của thùng loa
. Chiều dài của khoảng không gian không phát âm được. Độ sâu của họng loa.
. Số loa trong một thùng.
. Góc xoay của họng loa.
. Dạng sóng của từng thùng loa
. Chiều cao của thùng loa tính từ mặt đất.
. Góc của lưới.
. Góc xoay của thùng loa.
. Chức năng chuyển tiếp H(k) của từng thùng loa.
. Chỗ của người nghe – mặt bằng, hướng.
Ngoài ra còn có tần số, nhiệt độ, độ ẩm và âm sắc. Tất cả quá trình này được thực hiện trong MathCAD để nghiên cứu hơn là để ứng dụng.

4. Âm sắc

Chúng tôi đã nhân rộng các chức năng lọc của Martin Audio DX1 để cung cấp dữ liệu cho chức năng tính toán phuong trình 3

5. Đo đạc dạng sóng

Chúng tôi dùng một kỹ thuật được tìm ra trong mục [5] là nơi phân phối pha tại miệng của thùng loa được đo bằng 1 micro nhỏ và tại một vị trí nhất định. Phép đo được thực hiện bằng MLSSA và một chương trình được viết để chuyển những thông tin thu được tương thích với MathCAD. Dữ liệu pha này sẽ được mở và hiển thị ở dạng 2D và 3D để phân tích. Việc này cung cấp số liệu cho Rcurve trong biểu thức 2.

6. Xác nhận


Để xác nhận mô hình của họng loa HF 1W28L đã được sắp thành 1 hàng với mặt nghiên của chúng như đã chỉ ra ở trên. SPL đo được ở mỗi 20cm trên một đường 12m tới hàng đặt ở trung tâm.
Các giá trị được đo đạc và dự đoán như sau:

Với mô hình này, ta đã có thể dự đoán những đường cong đáp ứng tần số tại nhiều điểm trong khu vực khán giả và dùng những kết quả này để tối ưu hoá độ cong của array.
Trong những trường hợp gần đây, các mô hình máy tính mang lại những cải tiến cho line array cong (hình 8), trong đó độ cong được tăng từ trên xuống dưới. Điều này tạo ra một đáp tuyến phù hợp từ những hàng ghế đầu cho đến những hàng ghế cuối hơn là array kiểu J có dạng ở trên thẳng, đi xa trên đầu array, phần cuối cong hơn.

Hình 8: Array cong cải tiến

Hình 9: Array kiểu J

Độ cong của sóng âm

Suốt những năm 1990 khi line array nổi lên như là định dạng chính trong âm thanh lưu diễn, lập luận được đưa ra là tập trung vào sự cần thiết phải đạt được dạng sóng phẳng từ mỗi thùng loa.
Trong khi điều này có thể đáng khen trong 1 line array thẳng, một dạng sóng đặc biệt phẳng hoàn toàn không phải là bắt buộc và thật sự có thể gây ra những vấn đề trong array cong nơi có những trạng thái phức tạp và những thoả hiệp quan trọng đã được thực hiện. Có nhiều độ cong của dạng sóng hơn sẽ ảnh hưởng xấu đến độ kết hợp và ngõ ra trên đỉnh array nơi thường có rất ít hoặc không có độ nghiêng giữa mỗi thùng loa.
Không có độ nghiêng sóng sẽ cho những điểm tần số cao đáng lưu ý tại đó góc nghiêng của các thùng loa sẽ lớn, điển hình là khu vực gần tại cuối array. Điều này tồi tệ khi các điểm bản lề ở tại phía sau của thùng loa và array cong có những điểm trống phía trước.
Tiêu chí nửa để cải tiến line array cho những khoảng cách dọc giữa các loa ít hơn một bước sóng của tần số cao nhất được tái tạo. Điều này có thể đúng cho những sóng âm trực tiếp, nhưng đây là một khu vực mà nơi âm thanh phát ra bởi họng và phát trực tiếp có thể khác nhau, một họng có thể có nhiều loa (hình 10a) lớn hơn một bước sóng ngoài tại tần số cao nhất nơi chúng tái tạo và sản sinh một dạng sóng có độ cong thấp được chỉ ra ở hình 10b

Hình 10a: Một họng loa trung W8L

Hình 10b: Họng loa trung W8L – dạng sóng cong được đo tại tần số 2.5KHz
Điều này đã được khẳng định bằng cách đo sự phân bố pha trên miệng của họng loa mid W8L tạo bởi 2 loa 8” được xếp chồng lên nhau theo chiều dọc. Kết quả cho thấy họng loa mid sinh ra dạng sóng có độ cong thấp trong mặt phẳng đứng cho tới tần số 2.5KHz, giới hạn tần số trên của nó. (Chú ý rằng độ cong từ trái qua phải là do sự phân tán ngang 900 của họng.
Vị trí bản lề
Bởi vì cần được uốn cong nên line array thực tế thường được liên kết bằng các móc treo với những bản lề đằng trước hoặc sau cho một loạt góc nghiêng được tạo ra – thông thường là từ 0 đến 5 và 100, phụ thuộc vào thiết kế đặc biệt.
Không chỉ việc vị trí các bản lề làm cong line array một cách chính xác rất quan trọng để đạt được dải tần số phù hợp tại bất kỳ điểm nào trong khu vực người nghe, mà nó còn giữ một phần quyết định. Với một vị trí bản lề đằng trước loa, khoảng cách giữa mỗi thùng loa như nhau, không phân biệt góc nghiêng. Đây là một lợi thế khi góc nghiêng tăng, thông thường thì đối với đáy của array (hình 11). Với những điểm bản lề phía sau, độ suy giảm đáng lưu ý xảy ra đối với dãy tần số cuối phía trên khi người nghe đứng ngoài trục của mỗi thùng loa. (hình 12)

Hình 11: 11 bản lề trước, 8 thùng loa tại tần số 5.6KHz

Hình 12: 12 bản lề sau, 8 thùng loa tại tần số 5.6KHz
Sự hấp thụ không khí và cân bằng âm sắc
Trong khi line array có khả năng sinh ra tần số cao nhiều hơn đối với những loa cụm, tất cả các hệ thống âm thanh vẫn còn bị giới hạn bởi hiện tượng hấp thụ không khí, đặc trưng là nhiệt độ, độ ẩm, áp suất khí quyển và tần số (hình 13)

Hình 13: Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm
Mối quan hệ giữa các đại lượng là khá phức tạp nhưng suy hao luôn luôn tăng khi tần số tăng và khoảng cách từ nguồn phát tăng. Lưu ý, hiệu ứng này là nằm ngoài suy hao SPL tổng mất đi khi gia tăng khoảng cách. Ví dụ, có những điều kiện thời tiết có thể làm giảm đi 12dB tại tần số 8KHz chỉ với ở khoảng cách 50m cách nguồn âm. Ở những lúc khác hệ thống như vậy có thể đi xa tới hơn 200m. Đây rõ ràng là một tác động đáng kể cần phải được giải quyết bằng cách cân bằng âm sắc thích hợp.
Để bù đắp sự ảnh hưởng của hấp thụ không khí đòi hỏi phải tăng dần EQ khi khoảng cách tới array tăng lên. Vì do sự hấp thụ không khí chủ yếu ảnh hưởng tới tần số cao, cho nên đó là thuận lợi để chia loa tần số cao vào một số kênh riêng (thông thường là 3 kênh) để mà EQ tối ưu có thể được thêm vào cho phù hợp với yêu cầu phóng gần, xa và trung bình của array.
Bằng cách sử dụng kỹ thuật “qui hoạch tần số cao” này mà những người ở gần phía trước không phải nghe thêm EQ ở tần số cao giống như những người ở xa phải nghe để có thể có tần số cao đầy đủ. Kỹ thuật đơn giản này có thể cung cấp chất lượng âm thanh phù hợp trên toàn bộ khu vực người nghe. (hình 14)

Hình 14: Qui hoạch tần số cao để bù sự hấp thụ của không khí
Những công cụ thực tiễn
Trong việc điều chỉnh về vật lý và điện tử, những line array gần như không bỏ qua những hệ thống loa cụm (point and shoot) và chúng ta cần phải tìm một cách để loại ra những phỏng đoán trong việc thiết lập hình dạng array, chiều dài cột loa và thông số điều khiển tốt nhất cho bất kỳ địa điểm cụ thể nào. Những quy tắc cong cải tiến được thiết lập bởi những mô hình toán học được đưa vào một chương trình tối ưu độc quyền Viewpoint (hình 15) nó sẽ tự động tối ưu hoá độ cong của array để phù hợp với địa điểm tổ chức. Những thiết kế đó có thể lưu vào đĩa và in ra sẵn sàng để cung cấp cho tổ kỹ thuật lắp đặt array.

Hình 15: Tổng thể
Trước khi có line array dùng cho nhạc sống, thông thường dùng một bộ điều khiển kỹ thuật số cho một hệ thống loa đặc biệt, người dùng có thể thêm EQ yêu thích và thay đổi bộ lọc tần số. Trong khi sự đơn giản của phương pháp này vẫn có thể giữ được một số yêu thích thì line array thuận lợi hơn từ những thông số định sẵn được đưa vào có thể thay đổi như độ dài của cột loa và độ cong.
Mô hình toán học cho phép xác định một số mẫu thiết lập được tối ưu cho nhiều độ cong array khác nhau và cũng có tính đến các tác động rất khác nhau của sự hấp thụ không khí. Những thiết lập này được gọi bởi chương trình Viewpoint trong suốt quá trình thiết kế array và đảm bảo chất lượng âm thanh phù hợp với khu vực khán giả với bất kỳ kích thước hay dạng của array và điều kiện khí quyển trong ngày.

Vấn đề lớn hơn

Với rất nhiều sự chú ý dành cho các khía cạnh theo chiều dọc của line array, câu chuyện của line array có thể trở nên hơi một chiều. Phải có nhiều hơn nữa về hình ảnh tổng thể hơn là chỉ thực hiện trong mặt phẳng thẳng đứng. Cách mà các nguyên tắc line array được thực hiện trong từng loa có tần số thấp, trung và cao của thiết kế là quan trọng hàng đầu.
Như với bất kỳ loại loa nào, hiệu suất đo được và chìa khoá âm thanh phụ thuộc vào chuyên môn của nhà thiết kế và sở thích của họ. Ví dụ, một số thiết kế dùng loa tần số thấp và trung phát trực tiếp trong khi những người khác lại dùng họng. Kể từ khi một số line array thiết kế bộ lọc tần số cho những loa nén dưới 700Hz trong khi những bộ lọc khác phải trên 2KHz, không ngạc nhiên là những hệ thống line array từ những nhà sản xuất khác nhau có số đo và âm thanh rất khác nhau.
Trong mặt phẳng ngang, hầu hết các line array có góc phủ 900. Đạt được định hướng ngang phù hợp trên một dải tần số là thách thức đối với các nhà thiết kế và với sự tập trung chính vào việc bao phủ theo chiều dọc, điều quan trọng là quyết định thiết kế thích hợp với tiêu chuẩn thẳng đứng không làm ảnh hưởng đến hiệu suất ngang của array. Đặc biệt quan trọng là đáp ứng tần số của hệ thống không thay đổi khi người nghe đi trên trục đến 450 ngoài trục, nhưng chỉ giảm độ lớn đi 6dB.
Một trong những cách được chấp nhận để đạt được vùng phủ sóng ngang phù hợp là sử dụng những họng có định hướng liên tục để xác định mô hình bao phủ. Những họng loa định hướng liên tục W8L sử dụng cho cả loa tần số cao và trung có góc phủ ngang 900 (-6dB) trên 200Hz. Hình 16 cho ta thấy mô hình cực ngang bao phủ tốt từ 200Hz trở lên.

Kết luận

Line array bây giờ chiếm ưu thế trong các hệ thống âm thanh biểu diễn và có lợi thế hơn các loa kiểu cụm về đáp ứng tần số phù hợp, tăng khả năng tần số cao đi xa và giảm thời gian lắp đặt. Thích ứng với nguyên tắc line array từ những array thẳng lý thuyết đến thực hành line array cong cho âm thanh biểu diễn có ý nghĩa quan trọng cho việc thiết kế âm học của các loa cá thể và việc phát triển về mặt vật lý và điều khiển điện tử của hệ thống. Những line array phức tạp trong đặc tính và thuận lợi từ thực tế, những công cụ toán học có thể giúp loại bỏ những phỏng đoán và điều chỉnh cấu trúc vật lý và những thiết lập điều khiển của array phù hợp với những điều kiện về địa điểm và khí quyển.

Cài hiệu ứng song song cho Lexicon Mx400

Chơi effect rất quan trọng cho những người ham mê kok gia đình cũng như làm các sự kiện,liên hoan văn nghệ, ca nhạc. Trong đó Lexicon MX400 là thiết bị effect thực sự hiệu quả với số tiền đầu tư. Tuy nhiên việc căn chỉnh thông số sao cho chuẩn xác lại là vấn đề không đơn giản với những người a-ma-tơ. Có rất nhiều bác hỏi thăm cách setup , bởi mua thiết bị về mà ko biết dùng thì cũng dở. Em tranh thủ vài dòng setup hầu các bác.

Bước 1 : Kết nối : dùng jack 6 ly balance TRS (jack stereo) , nếu ko có, thì có thể dùng tạm jack 6 ly unbalance TS (jack mono)
- MX400 là loại Dual stereo effect, với 4 input và 4 output, phù hợp nhất khi dùng với bàn mixer có 2 aux send trở lên. Tuy có 4 input nhưng ta chỉ cần dùng 2 input, với 1 input cho mỗi engine, đỡ tốn dây kết nối, giản tiện, mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như vận hành. Đương nhiên là dùng đủ 4 output.
- Từ mixer , gửi 2 đường aux send 1 và 2 tới ngõ Left của channel A và ngõ Left của channel B .
- Từ MX400 : lấy 2 đường output của channel A nối vào 1 kênh stereo trên 1 mixer, lấy 2 đường output của channel B nối vào 1 kênh stereo khác trên mixer.
- Mặt trước của MX 400, nút Input Level A và B để ở vị trí giữa

Bước 2 : Restore Factory setting
Nếu là mua mới, chưa sử dụng lần nào thì có thể bỏ qua bước này. Đây là thao tác để loại bỏ những setup trước ko chính xác, nhằm tiện lợi hơn khi sử dụng thực tế.
- Bật Power On, trình tự thao tác bấm nút như sau : vào System - vặn nút Page/Select về bên phải đến hết trang, thấy mục FACTORY RESTORE đang ở trạng thái NO , vặn nút tròn nhỏ C về bên phải, cho hiển thị HOLD <STORE>, bấm và giữ nút STORE đang nháy đèn đỏ, sau vài giây, MX400 đã được khôi phục nguyên trạng của nhà SX.
- Vặn nút tròn to PAGE/SELECT về trái, đến page 2, vặn nút tròn nhỏ A và B để chọn mục INPUT SOURCE A và INPUT SOURCE B thành ANLG MONO L, các tính năng khác giữ nguyên (ANALOG OUT LEVEL +4dBu)
- Bấm nút EXIT để thoát

Bước 3 : EDIT Effect 1 : REVERB
- Con trỏ trên màn hình đang ở vị trí Big Pop Vocal, bấm nút tròn to PAGE/SELECT, xoay nút tròn to cho đến mục EDIT MIX/ROUTING, bấm tiếp nút tròn to, dùng nút tròn nhỏ A để chọn kiểu ROUTING là STEREO, nút B để chọn EFFECT MIX (chọn 99% WET, mặc định)
- Bấm EXIT
- Xoay nút tròn to PAGE/SELECT đến phần CHANGE EFFECT, rồi bấm .
- Xoay nút tròn to về bên phải, đến mục VOCAL PLATE, rồi bấm để chọn hiệu ứng này
- Xoay nút tròn to vầ bên trái, đến mục EDIT EFFECT, rồi bấm để vào các Page của nó
- Dùng các nút tròn nhỏ A , B, C để set các thông số tương ứng
+ PRE DELAY : 20ms ~ 25ms
+ MID RT : 3s ~ 3,5s
+ SIZE : 20m

- Vặn nút tròn to về bên phải để vào Page 2
+ SHAPE : 60
+ SPREAD : 90
+ RT HIGHCUT : 20KHz

Tiếp, Page 3 :
+ HIGHCUT : 20KHz
+ BASS FREQ : 200Hz ~ 250Hz
+ BASS BOOST : 0,4 ~ 0,8
Nếu hệ thống bị ù rền nhiều, thì giảm bớt BASS BOOST

Page 4 :
+ DIFFUSION : 90
+ FEEDBK DLY : 40ms ~ 60ms
+ FEEDBK LVL : 0

Như vậy đã setup song thông số cho Effect A : Vocal Plate (Reverb)

Bước 4 : Store
- Bấm nút STORE để lưu chương trình ta vừa setup xong, màn hình hiển thị NAME PROGM TO SAVE, dùng các nút tròn to, tròn nhỏ A, B để đặt tên theo ý mình.
- Bấm nút STORE lần 2 , màn hình hiển thị LOCATION TO STORE, chọn vị trí kênh để lưu chương trình. màn hình LED bên phải đang hiện ch.trình 1
- Bấm nút STORE lần 3 để lưu các thông số đã setup vào chuong trình 1, đèn xanh bên dưới chữ USER sáng.

SETUP Effect 2 : Dual effect

Bước 5 :
- Xoay nút tròn to PAGE/SELECT, cho con trỏ màn hình nhảy xuống dòng 2 , đèn LED Dual Stereo B sáng
- Bấm PAGE/SELECT
- Xoay PaGE/SELECT chọn mục EDIT MIX/ROUTING, rồi bấm
- Xoay nút tròn nhỏ A, chọn chế độ ROUTING : MONO SPLIT
- Xoay nút tròn nhỏ C, chọn EFFECT MIX : 80 WET
- Bấm nút EXIT để thoát

EDIT EFFECT 3
- Xoay PAGE/SELECT chọn mục CHANGE EFFECT 3, rồi bấm
- Xoay PAGE/SELECT chọn mục STUDIO DELAY (mặc định),
- Bấm EXIT
- Xoay PAGE/SELECT chọn mục EDIT EFFECT, rồi bấm để vào Page
- Xoay các nút tròn nhỏ A, B, C để đặt :
+ TEMPO : 120 BPM
+ DELAY TIME : 229ms ~ 240ms
+ FEEDBACK : 42 ~ 45 %
+ DUCKTHRESH : -60dB ~ - 55dB
- Bấm EXIT để thoát

EDIT EFFECT 4
- Xoay PAGE/SELECT đến mục CHANGE EFFECT 4, rồi bấm
- Xoay PAGE/SELECT chọn VOCAL HALL, bấm để chọn
- Xoay PAGE/SELECT, chọn muc EDIT EFFECT 4, rồi bấm để vào Page
- Xoay các nút tròn nhỏ A, B, C để đặt :
+ PRE DELAY : 30ms ~ 40ms
+ MID RT : 1,5s
+ LIVENESS : 80 ~ 85

Nhu vậy đã setup xong 2 effect trong engine B

Bước 6 : STORE
- Bấm nút STORE để lưu chương trình ta vừa setup xong, màn hình hiển thị NAME PROGM TO SAVE, dùng các nút tròn to, tròn nhỏ A, B để đặt tên theo ý mình. Nên đặt 1 tên khác với chương trinh 1 đã lưu ở trên.
- Bấm nút STORE lần 2 để chọn vị trí chương trình, máy sẽ đặt mặc đinh trên màn hình LED là kênh 1, ta hết sức lưu ý là phải xoay nút tròn to bên phải PROGRAM/LOAD để nhớ chương trình vào kênh khác, VD là kênh 2. Nếu không để ý thao tác này, các setup cho chương trình 1 sẽ bị mất.
- Khi chọn được vị trí kênh mong muốn, bấm nút STORE lần 3 để lưu lại

Ta đã hoàn chỉnh setup các thông số cơ bản cho MX400, với 2 kênh hiêu ứng chính : Kênh A là Vocal Plate ( Reverb ), kênh B là Studio Delay + Vocal Hall ( Multi effect), để hát với tiếng effect rất ổn. Nếu muốn nịnh tai, người hát cần nhiều Delay trợ giọng như amply kok tích hợp thì nâng phần effect của Kênh B trên mixer, nếu muốn PRO thì nâng phần Kênh A nhiều hơn. Tùy thuộc vào hệ thống âm thanh, phòng ốc, cách bố trí loa... mà ta tăng giảm effect cho phù hợp.

Lưu ý :
- Nếu muốn lưu thêm chuong trình mẫu cho chắc ăn, khi ở màn hình chính, xoay nút PAGE/SELECT cho con trỏ về từng hiệu ứng, rồi dùng các nút tròn nhỏ A, B, C để thay đổi 1 chút thông số, khi đó đèn STORE sẽ sáng đỏ, ta bâm để lưu thêm chương trình sang 1 kênh khác làm dự trữ.
VD : đang ở kênh 1 (Reverb), ta chỉnh nút A cho phần PRE DELAY từ 25ms sang 26ms rồi bấm STORE cho lưu vào kênh 11, giữ nguyên tên, như vậy là đã có thêm 1 kênh dự phòng. Sau đó ta thoải mái thay đổi theo ý mình mà ko sợ mất dấu
Kênh 2 (multi effect) làm tương tự
- Khi xoay nút PAGE/SELECT kết hợp với xoay nút PROGRAM/LOAD, ta có thể hoán đổi vị trí các kênh effect đã cài đặt, hoặc cả 2 kênh đều cùng 1 loại effect :mrgreen:
- Trên đây chỉ là cách setup cơ bản, có thể thay đổi tùy nghi sử dụng.
- Lexicon MX 300 cũng gần tương đương các chức năng như trên, nên có thể tham khảo.

Chúc các bác vui vẻ, thoải mái hát ca và hài lòng với Lexicon MX400.

Giải pháp thiết kế 1 dàn âm thanh cho karaoke kinh doanh

Với 1 người chủ đầu tư kinh doanh nói chung và kinh doanh karaoke nói riêng thì việc xác định các yếu tố thiên thời - địa lợi - nhân hòa, chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh ... là vô cùng quan trọng, bởi nó quyết định đến sự thành bại, ảnh hưởng trực tiếp đến cái túi tiền. Nếu thành công, ta cười phe phé, tiền thu về tính theo "cần xé" , nhưng nếu ngược lại thì mặt ủ mày chau, đầu đau như búa bổ, nhìn ai cũng muốn "gây gổ"...


Điều đầu tiên phải xác định là tiêu chí xây dựng mô hình kinh doanh cho hợp lý. Các bác tham khảo thông tin chung chung trên mạng thì càng dễ bị nhiễu loạn thông tin, bởi yếu tố vùng miền nó ảnh hưởng khá nhiều. Ai kinh doanh cũng muốn bộ hát quán mình phải thật "HAY" - đương nhiên rồi, nhưng hay là hay thế nào ? Như thế nào là hay ? Trả lời được câu hỏi đó không hề đơn giản, nếu ta không xác định được tiêu chí tổng hợp một cách rõ ràng. Khách hàng hát karaoke thì nó đủ thể loại, già có, trẻ có, công chức, cán bộ, công nhân, học sinh/sinh viên... thượng vàng hạ cám, người hát hay người hát dở, người tỉnh - người say, người hát hò để thưởng thức lành mạnh, nhưng không thiếu những kẻ đến hát với mục đích không lành mạnh (chơi ma túy, tìm "tay vịn", thậm chí có cả những kẽ phá hoại...) . Ở đây ta chỉ đề cập đến vấn đề kinh doanh lành mạnh, gia đình, bạn bè, hội họp.
Vì lượng khách hàng quá lẩu thập cẩm như thế, nên vấn đề đánh giá chất lượng của quán kinh doanh từ phía khách hàng, những người từng đi hát, thường xuyên đi hát, hiếm khi đi hát, hay những người chỉ có hát ở nhà... những người đó có thể là người nhà, hay bạn bè của mình, hoặc người quen, hoặc các cơ sở kinh doanh thiết bị karaoke tư vấn ... sẽ cho ra kết quả cũng lẩu thậm cẩm luôn. Nhiều khi người chủ kinh doanh cũng chẳng biết ai đúng, ai sai, mà chỉ thấy hầu như ai cũng nói có lý cả, đam ra nhiễu loạn thông tin, càng tham khảo nhiều càng thấy lúng túng, lắm thầy thì nhiều ma.

Giải pháp khá đơn giản, nhưng hiệu quả, là tham khảo xung quanh, xem người ta đang làm thế nào, rồi mình rút ra ưu nhược điểm, rồi áp dụng riêng cho mình. Nếu như ở các thành phố lớn, tiêu chí sẽ khác với vùng xa, vùng sâu, thậm chí ngay cả các thành phố lớn, tiêu chí cũng khác nhau. VD một cách tương đối : nếu đem mô hình âm thanh quán hát karaoke phổ biến ở các quán tại trung tâm SG áp dụng ở khu vực trung tâm Hải Phòng thì chỉ có nước đóng cửa sớm bởi chất lượng âm thanh không thể so sánh được với quy mô và mức đầu tư. Nên chỉ nêu câu hỏi chung chung, nhờ ae khắp nơi tư vấn, e rằng rất khó khả thi, vì mỗi người sẽ có 1 phương pháp, có thể phù hợp với họ, nhưng áp dụng với mình lại rất bất ổn.

Các cơ sở kinh doanh ra sau, thì yếu tố để tạo nên sự cạnh tranh, thu hút khách hàng chính là ở chất lượng âm thanh, cơ sở vật chất, phong cách phục vụ và giá cả. Để mổ xẻ tường tận 4 vấn đề lớn đó thì nói cả ngày cũng không hết, ở đây ta sẽ cùng trao đổi về vấn đề chất lượng âm thanh - yếu tố tối quan trọng của một cơ sở kinh doanh karaoke lành mạnh. Hoặc sau một thời gian hoạt động, cơ sở cũng cần tính đến bài toán nâng cấp trang thiết bị âm thanh, để theo kịp với sự đổi mới, tự làm mới mình, tăng thêm sức cạnh tranh, khẳng định thêm vị thế... nhằm mục đích cuối cùng : giữ chân khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới , để tạo ra lợi nhuận tối đa, hiệu quả trên đồng vốn bỏ ra.

Để xác định yếu tố chất lượng , tức là cái "HAY" khi hát thì cho dù khách hàng có là ai, như thế nào, thì hệ thống âm thanh HAY phải đảm bảo cho họ 4 yếu tố CƠ BẢN sau đây :
1 - Đủ âm lượng loa và công suất
2 - Đủ dải tần cho cả lời hát và nhạc
3 - Chế độ effect/echo hài hòa
4 - Chế độ căn chỉnh âm lượng giữa phần lời và nhạc hợp lý, với tỉ lệ ưu tiên cho phần lời hát.

Đó là đề bài cần giải quyết, và đáp án sẽ có rất nhiều.

Một người A trước đây chỉ đi xe đạp nội cà tàng, nay được đi cái xe mini Nhật mới toanh,êm ru, đạp nhẹ, lướt, bon, hẳn sẽ thấy rất thích, rất sướng. Và thấy cái xe cà tàng đó chẳng ra gì, không muốn đi nữa.
Sau vài năm khấm khá, người nọ sắm được cái xe Honda cub, thì ôi thôi sướng quá rồi, vừa nhàn, vừa oai, thấy cái mini Nhật chỉ là đồ bỏ.
Rồi thời gian sau nữa, người này mua được cái Dream Thái, thì nhìn cái Cub chỉ bằng nửa con mắt... thấy trần đời này cái Dream Thái là vô địch
Có dịp người A được người bạn B cho mươn xe Honda SH, lúc đó thì cái Dream chẳng còn lung linh trong suy nghĩ của người A như trước nữa...

Sự cảm nhận cái "HAY" trong âm thanh karaoke cũng vậy thôi, những người thường xuyên đi hát,người có nhiều cơ hội so sánh các hệ thống, các quán kinh doanh, thì sự cảm nhận, đánh giá về chất lượng của họ sẽ giá trị hơn nhiều so với những người rất ít khi đi hát, ít có dịp tiếp xúc với cây micro. Tuy chỉ là hình ảnh ví von cho vui, nhưng cũng là thực tế mà nhiều người thường gặp. Và người chủ kinh doanh sẽ có cái nhìn tổng thể hơn về mỗi lời khen-chê chất lượng, để từ đó rút ra câu trả lời chính xác cho riêng mình.

Trở lại với 4 tiêu chí cơ bản, chỉ cần thiếu đi 1 yếu tố, thì hệ thống âm thanh karaoke khó mà thỏa mãn được khách hàng ở mức tối đa. Tuy không cầu toàn, nhưng việc đáp ứng được càng tốt các tiêu chí , sẽ khiến cho cơ hội thành công của ta cao hơn rất nhiều. Vì trong thực tế triển khai, có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng, cả chủ quan và khách quan, dẫn đến làm giảm giá trị khai thác của hệ thống âm thanh. Vấn đề này sẽ bàn tiếp ở phần sau.
Giờ ta đi tìm lời giải cho từng vấn đề :
1 - Đủ âm lượng loa và công suất : như thế nào là đủ ?
Còn nhớ cách đây tầm 20 năm, 1 phòng hát karaoke tầm 25m2 đến 30m2 chỉ có 1 cặp loa Nhật bãi + 1 amply bãi, hoặc sang hơn là có đôi Bose 301 + amply California , không có sub. Vậy mà vẫn hát, vẫn thấy hay nức nở. Còn bây giờ thì sao, đã khác quá nhiều rồi.
Hệ thống đủ âm lượng : là khi mà hát ở mức độ lớn nhất, gào thét đi chăng nữa, hoặc chơi nhạc DJ mà âm thanh vẫn tròn đầy, nét, không bị vỡ tiếng, không méo tiếng, không bị peak ở cả loa và amply. Âm thanh lan tỏa đều các vị trí trong phòng, không bị chỗ quá to, chỗ quá loãng, chỗ nghe hay, chỗ nghe dở. Vấn đề này còn do setup vị trí loa, vị trí ghế ngồi, cấu trúc phòng ốc, bố trí nội thất. Càng nhiều loa, nhiều amply thì hệ thống càng dễ đạt được tiêu chí này. Nhưng vấn đề sẽ nảy sinh là chi phí đầu tư sẽ lớn, không gian trong phòng sẽ bị ảnh hưởng do bố trí quá nhiều loa, nếu setup không đúng thì lại làm giảm chất lượng chung của hệ thống. Âm thanh có thể bị ngược pha, đảo pha, delay... Tức là tuy thừa loa, công suất, nhưng hiệu quả khai thác lại rất thấp.
Giải pháp đưa ra : tùy theo không gian, tiêu chí phòng hát, ta bố trí loại loa có công suất, độ nhạy, góc phủ phù hợp.
Vấn đề nảy sinh tiếp theo : vậy chọn loại loa, loại amply nào cho đủ, cho phù hợp với giá tiền đầu tư. Ở đây, ta bàn đến 1 khía cạnh nhỏ, đó là sự so sánh giữa các dòng loa Bose , BMB và JBL đang được áp dụng rất nhiều trong các phòng hát karaoke suốt từ Bắc chí Nam.
Mỗi người có 1 sự cảm nhận, 1 sự trải nghiệm, và tùy thuộc vào sự "lấn sân" của các thương hiệu, dẫn đến tình trạng lựa chọn 1 hay vài loại loa "truyền thống" cho karaoke như BMB 252V, Bose 301 III, IV hay V, JBL RM10 hay 101 theo vùng miền theo kiểu "nhìn nhau mà làm" . Bởi nhiều người e ngại 1 sự đột phá, 1 sự mới mẻ, nếu không có kinh nghiệm, không có kỹ thuật, không có đôi ngũ tư vấn chuyên nghiệp và có TÂM, thì thôi, cứ đường mòn mà đi cho nó lành. Mọi người chơi thế nào, ta chơi thế ấy. Hay dở thì cả làng cùng chịu. Nên một hiện tượng dễ thấy là các mặt hàng loa cũ như BMB 252, Bose 301 III, amply California 468 "xịn" ... tăng giá quá nhiều, quá cao trong vài năm trở lại đây. Chất lượng so sánh với những dòng mới thì còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng rõ ràng, những sản phẩm này đang có mức giá ảo, mà chính "nạn nhân" lại là chúng ta, những người đã vô tình, hay hữu ý góp phần làm cho thị trường hàng "nòi" này trở nên "ngựa chứng" , chỉ có tăng mà chưa bao giờ thấy giảm giá. Trong khi thực tế có nhiều dòng loa mới, amply mới đáp ứng rất tốt các nhu cầu cần thiết của 1 phòng karaoke hiện đại.
Bài toán số lượng loa, amply sẽ có lời giải tùy thuộc vào đặc tính địa phương, tiêu chí phòng hát và đầu tư tài chính

2 - Đủ dải tần cho cả lời hát và nhạc nền : là sao ?
Cái thời của EQ hình chữ V như cánh én mùa xuân đã qua lâu lắm rồi. Âm thanh là phải đủ dải tần, Low, Mid, High, thì người nghe, và nhất là người hát sẽ ko bị mất giọng, âm thanh sẽ mềm mại, tròn trịa, đầy đủ, cảm giác hát rất thư thái. Tiếng nhạc cũng vậy, bass chắc chắn, gọn gàng, đầy đặn mà không được ù ì, đuôi dài lẵng nhẵng, trung âm phải nét nhưng vẫn êm, tiếng treble phải mượt mà, chi tiết mà không được chát chúa.
Nảy sinh 2 vấn đề : micro và nguồn nhạc nền
- Nếu là micro, có nơi dùng micro dây mới là đẳng cấp, nhưng có nơi đem mic dây vào là khách ko thèm hát. Chủ yếu là do tầm tiền thôi. Một chiếc micro không dây hạng xoàng xoàng, muốn có cùng chất lượng vối 1 chiếc micro dây, thì giá tiền phải gấp 4 đến 6 lần (trung bình). Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng. Dây thì nhược điểm là lằng nhằng, vướng víu, cảm giác không Pro... Nhưng ưu điểm là (nếu cùng chất lượng âm thanh) : giá thành rẻ hơn đôi chút, ít hư hỏng hơn nếu làm rơi, nhúng nước, nhúng ...bia, không phải lo về sóng sánh tậm tịt, thay pin, khách ít "cầm nhầm" . Micro không dây thì có ưu điểm và nhược điểm ngược lại với nhược điểm và ưu điểm của mic dây.
Nói chung: để đầu tư thì micro không dây sẽ tốn kém hơn nhiều.Để hát ổn, thì micro không dây tầm 3 triệu/cặp. và mic dây tầm 2 triệu/cặp là đủ cho nhu cầu và chất lượng chấp nhận được.
- Về nhạc nền : cái này cũng phân thành nhiều trường phái , DVD MIDI 6 số, DVD HDD. Mỗi loại lại chia nhiều nhánh nhỏ với rất nhiều nhà cung cấp, nhiều thương hiệu, có thể tìm thấy ngay trên diễn đàn này.
Vấn đề chung của nhạc nền : nếu là giai điệu MIDI thì giá thành rẻ, chất lượng ở mức trung bình. Còn nếu lưa chọn HDD thì giá thành cao hơn, nhưng nhạc lại phù hợp với đại đa số người hát, bởi nhạc phát là nhạc như ca sĩ, có nhiều bản hòa âm để mình lựa theo ca sĩ mình thích, hình ảnh cũng sống động hơn, thật hơn. Âm lượng thì có nhược điểm lớn nhất là bài to bài nhỏ, hoặc bit rate nén quá nhiều làm giảm chất lượng. Nếu quán kinh doanh khách tự chọn bài, hoặc chọn bài theo kiểu phòng kỹ thuật chung cho nhiều phòng hát thì vấn đề này trở nên khó giải quyết, còn nếu 1 phòng 1 nhân viên chỉnh nhạc thì ok, ko vấn đề.

Để có nhạc nền hay, và tiếng mic hay, thì việc đủ dải tần cho nó là quan trọng. Việc này có thẻ xử lý trên amply, mixer hay bằng các thiệt bị hỗ trợ khác.

3 - Chế độ effect/echo hài hòa : là như thế nào ?

Mỗi người hát, dù là ca sĩ xịn hay ca sĩ vườn, đều cần một lượng tiếng vang nhất định để giúp cho giọng hát trở nên mềm mại và hấp dẫn hơn. Loại bỏ tiếng vang ký sinh do thiết kế nội thất phòng ốc (cái này cũng rất ảnh hưởng) thì vấn đề căn chỉnh tiếng vang (echo) trên amply karaoke hay chỉnh effect (reverb, delay) trên hệ thống karaoke pro là khá quan trọng.
Tùy theo mỗi bài nhạc, mỗi giọng hát , sẽ có yêu cầu cho tiếng vang khác nhau. Ở các hệ thống karaoke cố định, khách tự chọn, hoặc chọn bài theo phòng kỹ thuật tổng, thì thông số này cũng để mặc định. Còn ở các hệ thống có nhân viên chỉnh nhạc thì ok hơn.
Nếu sử dụng amply karaoke: thì tiếng vang là Echo (là 1 dạng của Delay nhưng hiệu ứng phức tạp hơn nhờ sự đan xen tín hiệu qua lại giữa 2 vế L và R theo 1 tỉ lệ nhất định do nhà SX đã thiết kế sẵn). Echo không được để lặp lại quá nhiều, làm tiếng hát bị đè lẫn lên nhau, tiếng trước đá tiếng sau. Các thông số ảnh hưởng là Dly Time và Repeat. Echo phải chỉnh để khi người hát dứt tiếng, phần lặp lại vẫn có đủ độ dài và độ lớn, tiếng hát sẽ không bị cộc, bị hụt, bị khô.Vị trí biến trở ở giữa (12h) là 1 vị trí trung tính, không hay nhưng cũng không dở, được thiết kế để nếu như ta không rành, có thể đặt vị trí đó, hát cũng tạm được. Tùy thuộc từng loại amply, tuôi đời máy khai khác nhiều hay ít, mà thông số này có thê có những sai số, có khi cùng để vị trí giữa, nhưng cái amply này nghe có vẻ nhiều echo hơn cái kia, hoặc ngược lại. Điều đó là bình thường, ta cần chỉnh cụ thể tùy theo từng loại.
Một số loại amply karaoke đời mới có tích hợp thêm mạch hồi âm Reverb, nhưng chất lượng khá hạn chế.

- Nếu sử dụng bàn mixer rời thì sao : có nhiều vấn đề nảy sinh , dùng effect nào cho hay? dùng loại có sẵn trên mixer hay dùng loại effect rời ?
Đương nhiên là hầu hết effect rời sẽ hay hơn, vì nó được thiết kê chuyên biệt.
Có 2 loại effect chủ yếu cần dùng cho việc hat karaoke là Delay và Reverb. Việc phối hợp các bộ tiếng vang này cần hết sức cẩn thận, bởi 1 đặc trưng là sự "nịnh giọng" sẽ có độ sai khác so với khi dùng amply karaoke truyền thống. Khi hát trên hệ thống dùng effect thì cảm giác đầu tiên là âm thanh có vẻ thật hơn, giông sân khấu hơn, tiếng mềm mại hơn, không bị cảm giác âm thanh lập bập như tiếng echo. Nhưng nếu căn chỉnh effect không hợp lý thì có thể người hát sẽ bị mệt, âm thanh phát ra mất đi vẻ quyến rũ vốn có của các hiệu ứng chuyên nghiệp này. Nếu chỉ dùng reverb không hoặc delay không thì không ổn chút nào, 2 hiệu ứng này cần phải mix lại với nhau theo 1 tỉ lệ nhất định, và các thông số của mỗi hiệu ứng phải được cài đặt thích hợp. Không phải tiếng delay , tiếng reverb nào của thiết bị nào dùng cũng cho ra hiệu quả giống nhau. Mà mỗi thiết bị sẽ có điểm đặc trưng, mỗi hiệu ứng trên cùng 1 thiết bị cũng cho ra âm thanh khác nhau. Ngay cả ca sĩ, muốn hát cho âm thanh hay, đẹp, họ vẫn cần cả tiếng delay và reverb, tùy theo bài nhạc, tùy theo không gian... tiếng effect vẫn có, nhiều hay ít mà thôi. Còn đối với đại đa số người hát karaoke thì tiếng delay sẽ cần với tỉ lệ cao hơn, so với tiếng reverb.
Trên thị trường có rất nhiều loại thiết bị tạo hiệu ứng effect: ít tiền 1 vài trăm $ cho đến hàng ngàn $, mỗi loại có những tính chất khác nhau, nên người sủ dụng muốn mua cần phải tham khảo thật kỹ đặc điểm tính năng, chất lượng, giá thành đầu tư trước khi quyết định

Và tiếng vang, vẫn là 1 yếu tố quan trọng để làm âm thanh karaoke được hay hơn

4 - Chế độ căn chỉnh âm lượng giữa phần lời và nhạc hợp lý, với tỉ lệ ưu tiên cho phần lời hát.

Vấn đề này được đặt ra khi mix phần lời hát và phần nhạc nền. Một tiếng hát quá to, phần nhạc quá nhỏ, hay ngược lại, đều làm cho tổng thể mất đi sự hài hòa. Nếu nhạc to, mic nhỏ, người hát sẽ rất mệt, nhạc nhỏ, mic to thì hát cũng rất chán. Vậy như thế nào là vừa ?
Thông thường , khi người hát, và người nghe sẽ có đặc điểm tâm lý khác nhau. Nếu người ngồi nghe cảm thấy vừa rồi, nghe như đĩa rồi, thì người hát sẽ cảm thấy giọng hát hơi nhỏ. Để cho người hát thấy thoải mái, hát nhẹ nhàng, không mệt, thì họ phải nghe rõ giọng hát của họ, dù khi hát ở nốt thấp nhất, nhỏ nhất.
Chế độ EQ cho phần nhạc cũng là vấn đề cần luu tâm. phần trung âm của nhạc nên giảm bớt, so với phần treble, và nhất là tiếng kick bass phải được thể hiện đầy đủ, chắc chắn để tạo nhịp. Tùy thuộc vào từng bài hát, thể loại, cách hòa âm mà mỗi bài có độ cân bằng các dải tàn số khác nhau. Có bài nhiều bass, bài thì nhiều treble, bài thì nhiều trung, ít bass ... Nhưng nguyên lý chung là các dải tần của nhạc không được che mất phần giọng hát

Trên đây là phân tích 1 chút về 4 yếu tố quan trọng để tạo ra chất lượng âm thanh hay cho hệ thống karaoke. Tuy nhiên , muốn đạt được nó, thì phải trải qua 1 vài trở ngại nữa về mặt kỹ thuật : đó là tiếng hú rít (lac-xen) và sự mất cân bằng âm lượng giữa phần lời hát và phần nhạc không thể khắc phục bằng các phương pháp thông thường.

Tiếng hú rít là rào cản kỹ thuật khiến cho chất lượng âm thanh bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tùy thuộc vào cấu hình hệ thống âm thanh, cách căn chỉnh, setup, cách bố trí loa, thiết kế nội thất, tiêu tán âm trong phòng ốc mà có thể mỗi phòng hát có 1 vấn đề hú rít khác nhau. Nhưng đặc điểm chung là hễ cứ nâng âm lượng micro, hay âm lượng tổng lên cho dễ hát, thì tiếng hú xuất hiện, nếu giảm bớt âm lượng, hay giảm bớt EQ trên các vị trí tương ứng để cho không còn hú rít thì tiếng hát lại trở nên nặng trịch, bí, tối ... Nhiều hệ thống bị vấn đề này rất nghiêm trọng , nhưng cũng hệ thống đó, ở không gian khác, lại không bị ảnh hưởng, hoặc mức độ ảnh hưởng ít hơn nhiều.
Biện pháp xử lý : nếu dùng EQ trên amply, hay trên mixer thì dường như không giải quyết được vấn đề. Bởi như đã nói trên, nếu giảm EQ, hay âm lượng thì âm thanh của micro lại mất rất nhiều, hát rất mệt. Do dải tần của mỗi nút EQ có băng thông rất rộng, khi giảm , ta sẽ giảm luôn cả những tần số không gây hú rít, nên làm chất lượng âm thanh xấu đi quá nhiều. Bởi vậy có nhiều phương pháp để xử lý tương đối triệt để : sắp xếp lại hướng loa, thay đổi loại loa, căn chỉnh lại hệ thống... nhưng hiệu quả nhất vẫn là dùng EQ pro dạng Graphic, 15 band hay tốt hơn là 31 band, cắt hú rít sẽ tốt hơn nhiều. Cách đấu nối thì tùy thuộc vào hệ thống mà ta đưa vào từng vị trí insert hay line cho phù hợp.
Trên thực tế, tiếng hú rít có thể xảy ra ở các dải tần từ 80Hz ~ 10KHz, nên để xác định chính xác dải tần nào bị hú rít thì dùng thiết bị đo chuyên dụng (chính xác nhất) hoặc dựa vào kinh nghiệm đôi tai (chính xác nhì) hoặc chỉnh bừa (chính xác bét). Cũng chính vì chỉnh bừa nên nhiều người có EQ mà vẫn không xử lý được tí nào vấn đề hú rít, mà trái lại còn làm âm thanh xấu tệ hơn. Hoặc dùng không đến nơi đến chốn, EQ cắt đúng tần số hú rít, nhưng cắt quá mức, làm cho đáp tuyến bị "lẹm" , âm thanh lại bị thiếu ở dài tần đó... Nên nhiều người ngại dùng EQ, hoặc không dám dùng EQ là vì vây. Một chiếc EQ tốt, không những không làm giảm chất lượng âm thanh chung, mà trái lại, nó còn giúp cho hệ thống đạt được sự cân bằng đáp tuyến, bổ sung hay cắt gọt những điểm cộng hưởng xấu, và thực sự EQ để cải thiện âm thanh, nhất là với không gian karaoke. Dùng EQ đúng, chi phí bỏ ra thấp hơn nhiều so với việc phải cải tạo lại hệ thống tiêu tán âm, thay đổi loa, công suất, và vấn đề quan trọng hơn, không tính được bằng tiền, là cơ sở kinh doanh bị mất khách, mất uy tín, khi có một chất lượng âm thanh tệ . Một khi đã mất đi thì Vấn đề lấy lại uy tín bao giờ cũng khó hơn rất nhiều

Cùng với tiếng hú rít thì sự mất cân bằng âm thanh giữa phần lời và nhạc cũng gây ảnh hưởng, tuy không quá lớn. Tren thị trường có một thiết bị chuyên nghiệp để hạn chế vấn đề này, đó chính là compressor/limiter., gọi tắt là comp
Comp sẽ giúp cân bằng âm lượng một cách tự động, giúp cho tín hiệu tổng thể trở nên hài hòa hơn, dày dặn hơn, đẹp hơn. Tuy nhiên dùng comp không đúng , sẽ gây ra vấn đề ảnh hưởng lớn đến chất lượng hệ thống. Cùng với EQ, thì comp cũng là 1 con dao 2 lưỡi, nếu biết sử dụng, hoặc có cách sử dụng vận hành đúng, thì chất lượng âm thanh sẽ rất tốt. Hiện nay, việc áp dụng các thiết bị Pro vào hệ thống karaoke kinh doanh, dù dùng amply karaoke truyền thống, hay dùng mixer + effect rời chuyên nghiệp đều đem lại hiệu quả rất cao, đảm bảo tối ưu hóa khả năng xư lý tín hiệu, nâng cao hệ số an toàn cho bộ loa, công suất.Thật nhiều ưu điểm để mang lại hiệu quả cao so với cùng một tầm tiền đầu tư.

Môt vài dòng nói trên thực sự chưa nhiều, mà chỉ là các thông tin khái quát nhất, cơ bản nhất , để nhận định và đánh giá về CHẤT LƯỢNG của âm thanh karaoke dành cho các cơ sở kinh doanh. Để đi sâu phân tích mổ xẻ thêm nữa thì e rằng trong khuôn khổ bài viết này không thể đủ được. Bởi còn rất nhiều các vấn đề có liên quan, góp phần đến sự thành công hay thất bại của cơ sở kinh doanh. Nhưng có thể khẳng định được rằng, với đại đa số các cơ sở kinh doanh chân chính thì chất lượng âm thanh là vấn đề quan trọng nhất, mặc dù tiêu tốn không nhiều tiền bằng đầu tư cở sở vật chất, trang trí, nội ngoại thất...

Công thức khi tự tạo 1 dàn loa Line Array DIY

DIY- do it yourself hay có nghĩa là tự làm lấy.

Với dân âm thanh nhà nghề thì 1 giàn loa Line Array và Power tốt luôn là 1 niềm mơ ước rất lớn.
Nhưng để có được giàn loa đồ hãng tên tuổi như Nexo, DAS, Dynacord, JBL, QSC, Martin Audio... thì cái giá cũng ở trên trời với rất rất nhiều người làm âm thanh, chưa kể giàn power công suất tương ứng đi kèm. Một bộ Line Array cỡ nhỏ và trung bình thì cũng phải có cơ số tối thiểu 6 cặp full + 2 cặp sub đôi.



Trong khi giàn power công suất lớn, chất lượng cao thì hiện tại đồ hãng vẫn là một lựa chọn bắt buộc. Nhưng với giàn loa thì sao, có thể DIY được hay không, với chất lượng và giá thành, hiệu quả sử dụng có chấp nhận được? Tất nhiên tất cả các driver vẫn phải là hàng hãng tên tuổi, DIY chỉ là nhiệm vụ tính toán kích cỡ, vật liệu làm thùng, bố trí sắp xếp các driver đã được lựa chọn...
Một vấn đề đặt ra nữa là thiết kế Passive Crossover trong loa, cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tái tạo âm thanh, phát huy hiệu quả phối ghép giữa các driver. Không tính toán được bộ phân tần này một cách chính xác thì chất lượng âm thanh sẽ rất tệ. Nhưng nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị digital, thì Active Crossover và cấu hình hệ thống Bi-amp, Tri-amp sẽ là phương pháp thay thế. Hiện tại các giàn loa nói chung và Line Array nói riêng, muốn có chất lượng âm thanh tốt, đều chơi ở chế độ Active Crossover tối thiểu là Bi-amp + Sub, chứ hiếm khi chơi Full range.

Các size phổ biến của giàn Line Array là : SUB 15''/18'' + Lo MID/MID 8''/10''/12''/15'' + HI 2,5''/3''/4'', với trở kháng của Driver là 8/16/32 ohm.

Mỗi hãng sản xuất có một bí quyết công nghệ riêng để tạo nên chất âm thanh đặc trưng, với các bộ digital controller đi kèm đã được tính toán rất kỹ, thử nghiệm gắt gao trong các môi trường làm việc khác nhau, theo tiêu chí của họ đã đặt ra.

Giàn Line Array DIY dự tính sẽ có cấu hình như sau:
Sub dual 15'' hoặc 18'', voice coil 4'' ~ 4,5'' , 1000w RMS/driver , sensitivity > 96dB, neodymium hoặc ferrite magnet
Mid dual 12'', voice coil 3'' ~ 4'', 400w ~ 500w RMS/driver, sens > 97 dB, neodymium magnet
Hi exit 1,4'' ~ 2'', voice coil 3'' ~ 4'', 100w ~ 120w RMS, sens > 108dB, neodymium magnet, với bộ horn có góc phủ tối thiểu 90 x 40

Driver sẽ lưạ chọn các nhà sản xuất của US hoặc Italy.

Số lượng thùng loa tối thiểu : sub 03 cặp, mid/hi : 06 cặp

Mời các bác bàn tiếp cho hoàn thiện nhé , về các đặc tính kỹ thuật đặc thù của loa Line Array, cách phối ghép, lựa chọn driver ... tất cả mọi vấn đề có liên quan.

Dòng vang số "giá rẻ" của DBX: PA2

DBX vừa bày bán sản phẩm mới trong dòng digital controller giá rẻ : PA2.
Với khá nhiều tính năng nổi bật hơn người tiền nhiệm PA+, đặc biệt ở khả năng điều khiển thông qua điện thoại thông minh chạy iOS hay Android.



Sắp tới sẽ có đồ chơi để cùng trải nghiệm và đánh giá.
Dòng này dùng trong sân khấu nhỏ hoặc karaoke là tuyệt cú mèo.

Có thể dùng loa nghe nhạc để hát kara?

Em đã ghép và thấy rất ấn tượng với cấu hình như sau, cho phòng 22m2 :

  1. - Sub Klipsch SW 112
  2. - Amply Ja 203III
  3. - Loa Klipsch RB81 II x 2 cặp 
  4. - Power Amp nguồn switch China
  5. - Micro Shure ULX/SM58
  6. - DBX DriveRack PX
  7. - HDD Karaoke

Chất âm đều 3 dải, bass ấm cúng mềm mại, dải tần bass có thể xuống tới 40Hz, thông số này rất khó gặp trên các dòng loa kara truyền thống, trung âm chi tiết rõ nét mà không chói gắt, tép mềm mại mịn màng. Kết hợp với tiếng sub uy lực làm cho giọng ca trở lên dày dặn mạnh mẽ. Ở mức âm lượng lớn không bị vỡ tiếng, mặc dù chưa cần cân thiệp compressor/limiter trên cục DBX DR.
Đặc biệt dòng loa này khi nghe nhạc rất ổn, vì nó là dòng loa vẫn thường dùng để nghe nhạc. Và cả khi play dòng nhạc disco, dance, âm thanh rất tốt, với chỉ môt chút xíu can thiệp thêm về phần EQ trên DBX DriveRack. Hoặc nếu không, Bypass các chế độ EQ, âm thanh vẫn rất chất lượng cho cả phần hát và nhạc.
Nếu để so sánh tổng thể thì chắc chắn là sự lựa chọn tốt hơn so với các dòng loa cùng tầm tiền như BMB , Bose, JBL KS308, RM101, BIK, EV6.2 ...

Rõ ràng đây là một sự lựa chọn mới mẻ, và thực sự tốt cho các bác hát hò trong gia đình, các bác có cùng sở thích hát hò có thể ghé qua tệ xá cùng trải nghiêm và cảm nhận :)

Em nhớ khi đi đặt mua dòng loa này để về hát Karaoke, các bác bán hàng ở mấy chỗ (vì dòng này không sẵn như các loa kok truyền thống) trố mắt ngạc nhiên: Klipsch làm sao có thể hát kok được ??? Anh phải dùng Bose, BMB, JBL ... bla bla.
Em chỉ nói nhỏ với các bác bán hàng rằng : em chơi 1 mình 1 kiểu bác ạ :mrgreen: . Rồi để kệ các bác bán hàng lắc đầu ngán ngẩm.

Không phải tự nhiên mà 1 dòng loa vốn chỉ dùng để nghe nhạc có thể dùng được sang mục đích khác, khắc nghiệt hơn, là hát karaoke. Nó phải có các yếu tố kỹ thuật đảm bảo rõ ràng, dù là nhỏ nhất. Và dòng loa này hội tụ đủ những yếu tố cơ bản ấy. Đơn giản vậy thôi.

Nay em giới thiệu đến cho các bác, để có thêm sự lựa chọn tốt cho gia đình, phục vụ cho cái thú đam mê văn nghệ và thưởng thức âm nhạc

Và hiện tại em đang có sẵn 1 bộ ở nhà, các bác muốn hát thử cứ ghé qua nhé.

Vài dòng tản mạn đầu xuân. Chúc cả nhà ta một mùa xuân mới mạnh khoẻ, an khang, thịnh vượng, và có một đời sống tinh thần ngày một tốt hơn.

Chủ Nhật, 7 tháng 5, 2017

Câu chuyện thương hiệu âm thanh Việt Nam: Paramax

GIỚI THIỆU


Paramax là thương hiệu âm thanh hàng đầu của Việt Nam, các sản phẩm của hãng rất đa dạng như loa, ampli, micro...

Với giá thành phải chăng cùng chất lượng đáp ứng tốt yêu cầu của người Việt Thương hiệu đã và đang là sự lựa chọn tin dùng của rất nhiều khách hàng Việt Nam.

Lịch sử thương hiệu paramax


[caption id="attachment_12541" align="alignnone" width="800"]Các sản phẩm thuộc thương hiệu paramax được hà phát audio phân phối với giá tốt nhất Việt Nam. thương hiệu Paramax[/caption]

Thương hiệu nào cũng ra đời từ khát vọng, đam mê của những người giàu nhiệt huyết, xuất phát điểm có thể cao hay thấp nhưng chắc chắn những thương hiệu có thể thành công đều được khẳng định theo thời gian trên thị trường. Từ hơn 17 năm trước, paramax đã mang trong mình khát vọng xây dựng một thương hiệu thiết bị karaoke dành cho người Việt thực sự được tin dùng.

Từ năm 1999 khi Việt Nam mới bước đầu mở cửa, khởi nghiệp của paramax là nhập khẩu sản phẩm từ các nước tiên tiến trên thế giới để phân phối tại thị trường Việt Nam. Qua đó nhận thấy nhu cầu lĩnh vực karaoke người Việt rất lớn nhưng giá cả các sản phẩm ngoại nhập lại khá cao không phù hợp với thu nhập của đại đa số người tiêu dùng. Điều này đã đặt ra những trăn trở cho chúng tôi một câu hỏi lớn: Tại sao chúng ta không sản xuất mà phải đi nhập khẩu từ nước ngoài? Paramax tin rằng người Việt hoàn toàn có thể sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng tương đương với giá bán sẽ hợp lý hơn nhiều hàng nhập khẩu.

Với định hướng cung cấp ra thị trường trọn bộ giải pháp karaoke chất lượng cao để mọi gia đình đều có những giây phút giải trí vui vẻ sau những giờ lao động vất vả. paramax biết một lúc không thể làm được ngay mà quá trình này diễn ra nhiều năm và công ty đã từng bước để hoàn thiện trọn bộ giải pháp karaoke chất lượng cao dành cho khách hàng. Trong nhóm các thiết bị của một dàn máy thì sản phẩm đầu karaoke là mảnh ghép cuối cùng để chúng tôi hoàn thiện định hướng đó sau quá trình nghiên cứu kéo dài gần 5 năm cùng đối tác chiến lược TJ Media-thương hiệu karaoke số 1 tại Hàn Quốc hiện nay.

Con đường xây dựng thương hiệu PARAMAX gắn liền với định hướng đó, trong quá trình phát triển khó tránh khỏi những thời gian thăng trầm nhưng bằng quyết tâm của những con người nhiệt huyết cùng sự hỗ trợ của các đối tác trong và ngoài nước đã giúp chúng tôi vượt qua để ngày càng nhận được sự tin dùng của khách hàng.

Thực tế mức thu nhập của người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho nhóm các sản phẩm karaoke có mức giá mà các thương hiệu ngoại đang bán không nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi tập trung nghiên cứu để cho ra thị trường các sản phẩm thiết bị âm thanh karaoke chất lượng cao có giá cả hợp lý và mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người sử dụng.

Thương hiệu nào cũng cần sự đồng hành của khách hàng và các đối tác trong quá trình phát triển, mong rằng PARAMAX tiếp tục nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng vì khát vọng phát triển của một thương hiệu Việt trên thị trường.

Hiện nay Hà Phát Audio là công ty phân phối các sản phẩm âm thanh paramax với giá thành tốt nhất trên thị trường hiện nay.

Văn hóa thương hiệu Paramax





Nét văn hóa đặc trưng của PARAMAX là coi trọng “thái độ” ứng xử “4T” bao gồm:





TÍCH CỰC – TÔN TRỌNG – TRUNG THỰC – TẬN TÂM


  • TÍCH CỰC: Thái độ tích cực nghĩa là suy nghĩ tích cực, tư duy tích cực, sáng tạo tích cực. Chúng tôi tự tin rằng trong lĩnh vực karaoke người Việt Nam hoàn toàn có thể làm chủ công nghệ, đủ khả năng để đưa ra thị trường những sản phẩm ưu việt.

  • TÔN TRỌNG: Trong môi trường mọi người tôn trọng lẫn nhau, giá trị nhân văn, giá trị văn hóa dân tộc được đề cao. Trong đó đặc biệt tôn trọng các giá trị quản trị, các quy định của tổ chức.

  • TRUNG THỰC: Trung thực và thẳng thắn trong suy nghĩ, trong hành động việc làm. Hãy trung thực từ những việc nhỏ bởi một phần sức mạnh của tổ chức nằm ở đó.

  • TẬN TÂM: Hết lòng hăng say trong lao động, làm việc hết khả năng của mình vì mục tiêu chung của tổ chức.


Tầm nhìn


Định hướng PARAMAX trở thành thương hiệu Việt uy tín được khách hàng tin dùng trên thị trường thiết bị âm thanh karaoke tại Việt Nam.

Sứ mệnh


paramax sản xuất và phân phối ra thị trường các sản phẩm có chất lượng cao nhất so với tầm giá cùng dịch vụ chăm sóc khách hàng dẫn đầu thị trường.

Giá trị cốt lõi của paramax


  • Karaoke: Lĩnh vực cốt lõi để đầu tư phát triển.

  • Chuyên nghiệp: Tính chuyên nghiệp thể hiện trong phong cách, chất lượng sản phẩm và dịch vụ khi PARAMAX cung cấp tới người sử dụng.

  • Tối đa lợi ích vì khách hàng: Chúng tôi luôn cố gắng để cung cấp ra thị trường các sản phẩm có chất lượng cao nhất trong tầm giá cùng dịch vụ chăm sóc khách hàng dẫn đầu thị trường.

  • Đổi mới sáng tạo: Không ngừng đổi mới để hiệu quả hơn, khuyến khích sáng tạo ở mỗi nhân viên để tạo ra những đóng góp có giá trị lớn.

  • Niềm vui: PARAMAX mong muốn mang lại giây phút giải trí đích thực, thực sự đem đến niềm vui cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm karaoke của mình đúng như ý nghĩa slogan "It’s real joy".


Các bạn có thể xem thêm các câu chuyện về những thương hiệu âm thanh nổi tiếng thế giới tại đây.

Thứ Năm, 4 tháng 5, 2017

Mua dàn âm thanh nào với tầm giá 40 triệu?

Với giá khoảng 2.000USD, nên mua một bộ dàn âm thanh nào? Đầu đọc nào, ampli rời hay tích hợp, hiệu loa nào hay, và trên hết là ghép chúng với nhau như thế nào cho hiệu quả… là câu hỏi của không ít người mua. Chúng tôi sẽ cùng các bạn chọn một bộ dàn nghe nhạc được coi là có phong cách trong tầm tiền đó.

Với mục tiêu sắm một bộ dàn nghe nhạc stereo đời mới, 2.000USD là số tiền đủ để chúng ta cân nhắc và lựa chọn một số phương án. Hiện nay trên thị trường Việt Nam, các sản phẩm hi-fi đã bắt đầu phong phú hơn trước. Ngoài những tên tuổi như: Sony, Denon, Marantz, Jamo, B&W… đã trở nên quen thuộc và chiếm được tình cảm của nhiều người nghe nhạc, một số thương hiệu mới cũng xuất hiện. Một trong những sản phẩm có mặt trên thị trường vào cuối năm 2005 là đầu đĩa CD và ampli của hãng Rotel, nhà sản xuất thiết bị âm thanh từ Anh Quốc với lịch sử hơn 40 năm.

Thoạt nhìn, những sản phẩm Rotel cũng bề ngồi rất đơn giản. Hai sản phẩm mà chúng tôi lựa chọn lần này là đầu đĩa RD-02 và ampli tích hợp RA-02. Chúng đều có hình dung mảnh mai, với độ dày chỉ có 7cm. Mặt máy màu sáng kim loại với các nút điều khiển truyền thống. Kết cấu tuy giản dị, dễ điều khiển nhưng lại không có các điểm nhấn trong design nên đôi khi sản phẩm Rotel không “giữ” được ánh mắt của những khách hàng khi chúng được bày trên cùng giá máy với những thương hiệu như Denon, Marantz… vốn dày dặn và nhiều chi tiết bắt mắt hơn.

ĐẦU ĐỌC RCD-02

Đầu đọc RCD-02 là đầu đọc loại một đĩa, được chế tạo chuyên để phục vụ nhu cầu thưởng thức âm thanh 2 kênh. Cửa đĩa nằm ở vị trí giữa mặt máy bằng hợp kim nhôm. Bên trái chỉ có duy nhất nút công tắc nguồn, còn màn hình hiển thị và nút điều khiển đều thiết kế tập trung bên phải của mặt máy.
Bên trong của RCD-02 có một bo mạch in lớn chiếm toàn bộ phần giữa và bên phải máy. Đây là bo mạch chính, trên đó có các mạch điện nguồn, điều khiển phần cơ, xử lý tín hiệu số, DAC và phần analog đầu ra. Biến thế nguồn nằm riêng trên một bo mạch bên trái, cách xa bo mạch chính để hạn chế nhiễu xoay chiều. Phần lớn các IC dùng trong máy (DAC, giải m HDCD, bộ lọc số…) đều là sản phẩm của nhà sản xuất bán dẫn danh tiếng Burr-Brown.

Nhìn một cách tổng thể, đầu đọc RCD-02 đươc làm một cách cẩn thận và chắc chắn. Các linh kiện sử dụng không quá cầu kỳ nhưng được chọn lọc khá kỹ. Các tụ hóa đặc biệt trong máy do một hãng chế tạo danh tiếng ở Anh Quốc cung cấp. Biến thế nguồn vẫn sử dụng loại cách li thông thường. RCD-02 cũng được thiết kế để phục vụ nhu cầu nghe CD 2 kênh phổ thông nên nó không có chức năng đọc đĩa DVD hoặc SACD.

AMPLI RA-02

Phát triển trên cơ sở của sản phẩm RA-01, ampli Rotel RA-02 có thiết kế giống y hệt như RA-01, chỉ có một điểm khác biệt duy nhất đó là model RA-02 có thêm bộ  điều khiển từ xa. Cũng giống như dầu đọc RCD-02, những ai kỳ vọng vào một sản phẩm ampli với tầng tầng lớp lớp các vỉ mạch và linh kiện dày đặc sẽ không cảm thấy thỏa mãn khi quan sát bên trong chiếc RA-02 này.

Bên trong máy, một biến thế nguồn xuyến nằm ở góc trái ampli, còn lại tất cả các mạch điện chủ yếu của ampli, từ mạch vào, tiền khuếch đại, điều khiển, mạch công suất, thậm chí cả mạch phono đều nằm trên một bo mạch chính.
Cũng giống như đầu đọc RCD-02, các linh kiện cấu thành nên ampli tích hợp RA-02 cũng không có gì thật sự khác biệt, việc lựa chọn và phối hợp tốt giữa các linh kiện đã làm cho sản phẩm có độ tin cậy cao. Máy sử dụng hai đôi sò than B 817/D1047 cho công suất ra danh định là 40W/một kênh của tầng công suất.

LOA B&W 602S3

Với thị trường Việt Nam, nếu như Rotel chỉ là “tay mới” thì ngược lại thương hiệu B&W đã trở nên khá quen thuộc với những người yêu nhạc. B&W sở hữu một gam sản phẩm rất phong phú các chủng loại loa, từ hàng bình dân dăm bảy trăm USD cho đến các loa cao cấp hàng chục ngàn USD
B&W 602S3 là cặp loa được coi là hàng bình dân. Loa có thiết kế dạng bookshelf, thích hợp với các không gian nghe nhạc không rộng quá 25cm2. Để B&W 602S3 phát huy kết quả tốt, bạn cần đặt cặp loa này lên một kệ sắt chắc chắn cao ngang tầm tai người nghe.

Loa B&W 602S3 có cấu tạo hai đường tiếng. Loa treble đom nhôm có vành nhún bằng xốp tạo độ linh hoạt cao, dải tần cao của loa B&W 602S3 có thể tải được lên đến hơn 22kHz với một độ trong trẻo khá tốt. Loa mid-bass của B&W 602S3 có chất liệu màng dệt bằng sợi Kevlar. Chúng tôi đã có nhiều bài viết về dạng loa B&W, trong đó phân tích khá kỹ về ưu điểm quan trọng nhất của sợi Kevlar là làm cho màng loa được nhẹ mà chắc. Nhờ tiếng trung của loa màng Kevlar tươi sáng, rất thích hợp với các thể loại nhạc tiết tấu nhanh, đòi hỏi sự chi tiết sắc sảo.

PHỐI GHÉP VÀ NGHE ĐÁNH GIÁ

Chúng tôi đặt đầu đĩa và ampli Rotel lên một kệ gỗ mặt kính, loa B&W 602S3 cũng được đặt lên kệ loa ngang tầm tai nghe. Dây tín hiệu và dây loa là Chrysalis và Carnival Silver đều của hãng Chord (Anh Quốc).
Đã nhiều lần nghe thử loa B&W 602S3 phối ghép với ampli tích hợp của Denon trong tầm tiền 500 – 1000USD, chúng tôi đã khá quen thuộc với chất âm của cặp loa book-shelf này. Nhưng với bộ đôi Rotel RCD-02/RA-02, màn trình diễn tổng thể của âm nhạc lại mang một màu sắc hòan tòan mới mẻ. Thực sự chúng tôi đã ngạc nhiên trước khả năng tái hiện chi tiết rất tốt trong dải trung âm và dải cao của hệ thống Rotel. Với bất kỳ đĩa nhạc nào, giọng hát hay âm thanh của các nhạc cụ cũng đều được bóc tách rất rõ ràng. Với bộ đôi Rotel, loa B&W 602S3 thể hiện được hoàn hảo nhất những ưu thế chủ yếu trong khả năng trình diễn của mình. Độ nét của bộ Rotel, dây dẫn Chord và loa B&W 602S3 đã tái hiện được một không gian âm nhạc giàu chi tiết và khá sống động.

Với công suất ra mỗi kênh chỉ có 40W, Rotel RA-02 đương nhiên không phải là một chiếc ampli có “nội lực” thâm hậu. Tiếng bass của bộ dàn thử nghiệm này cũng xuống được mức làm hài lòng đa số thính giả. Mặc dù tiếng bass của dàn âm thanh không được mềm, nhưng bù lại chúng có tiết tấu rõ ràng, hòan tòan không bị nhiễu hay lẫn lộn các nốt của nhạc cụ bè trầm. Rõ ràng với sự phối ghép như trên, nếu bạn là người mê nghe các giọng ca nữ, hoặc các nhạc cụ độc tấu, hòa tấu của dàn dây, bạn sẽ cảm thấy khá hài lòng khi thưởng thức. Tiếng đàn gui-tar, tiếng violon đều rất rõ ràng, với một màu âm trong sáng. Thế nhưng, khi nghe những bản nhạc có những bè cực trầm của contra-bass, những bản nhạc ghi tiếng trống trầm hùng, hoặc giọng hát nam trầm… thì dàn âm thanh này vẫn không tạo ra được màu âm đúng, sự quyến rũ và rung cảm của người nghe với phần trình diễn vì thế cũng bị ảnh hưởng phần nào.

KẾT LUẬN

Với mức giá cho cả hệ thống chỉ trên dưới 2.000USD, tất nhiên ta không nên đòi hỏi nhiều vào dàn âm thanh Rotel và B&W, nhất là với những ai thích nghe chất âm trầm ấm, ngọt ngào. Nhưng những gì mà dàn âm thanh thử nghiệm đã đem lại thực sự là rất ấn tượng, nếu chúng ta so với những sản phẩm hi-fi cùng ngang tầm giá. Những “công dân” của xứ Sương mù: Rotel, Chord và B&W đã đem lại cho người nghe một màn trình diễn rất “Anh Quốc” – với vẻ nhã nhặn bên ngoài nhưng lại có sức quyến rũ rất riêng… Trong đó độ chi tiết, tính tách bạch trong toàn dải âm, đặc biệt là sức hút của trung âm có thể coi là một thành công và là một thế mạnh không thể phủ nhận của dàn âm thanh này.